“Nâng cao hiệu lực pháp luật và thúc đẩy kinh tế tư nhân trong kỷ nguyên số: Phân tích Nghị quyết số 66-NQ/TW và 68-NQ/TW của Bộ Chính trị năm 2025”
.jpeg)
“Nâng cao hiệu lực pháp luật và thúc đẩy kinh tế tư nhân trong kỷ nguyên số: Phân tích Nghị quyết số 66-NQ/TW và 68-NQ/TW của Bộ Chính trị năm 2025”
TÓM TẮT:
Bài viết phân tích sâu sắc nội dung và tác động pháp lý của Nghị quyết số 66-NQ/TW (về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật) và Nghị quyết số 68-NQ/TW (về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế). Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng lập pháp và chính sách để bảo đảm thực thi hiệu quả hai Nghị quyết trong bối cảnh phát triển công nghệ, hội nhập và chuyển đổi số.
I. DẪN NHẬP
-
Bối cảnh ra đời của hai Nghị quyết: thách thức thể chế và yêu cầu hiện đại hóa pháp luật trong nền kinh tế số.
-
Vai trò chiến lược của công tác pháp luật và khu vực kinh tế tư nhân trong định hình mô hình phát triển quốc gia.
-
Phương pháp và cấu trúc bài viết.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 66-NQ/TW
1. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu trọng tâm
-
Đổi mới tư duy pháp luật: từ pháp luật công cụ quản lý sang pháp luật kiến tạo phát triển.
-
Tập trung vào chất lượng lập pháp, tính khả thi và minh bạch hóa quá trình xây dựng, thực thi pháp luật.
2. Những giải pháp lớn
-
Thiết lập cơ chế đánh giá tác động pháp luật và phản biện chính sách độc lập.
-
Nâng cao vai trò của Quốc hội, Mặt trận, các viện nghiên cứu trong quá trình lập pháp.
-
Số hóa quy trình lập pháp, xây dựng hệ thống pháp điển điện tử, minh bạch dữ liệu.
3. Tác động pháp lý dự kiến
-
Mô hình “chính phủ pháp quyền số”: hài hòa giữa quy phạm pháp luật với thực tiễn số hóa, AI, blockchain.
-
Tăng tính trách nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực thông qua chuẩn mực luật học hiện đại.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 68-NQ/TW
1. Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân đến 2030 – 2045
-
Đưa kinh tế tư nhân thành trụ cột phát triển quốc gia.
-
Coi doanh nghiệp tư nhân là trung tâm trong chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo.
2. Những định hướng chính sách cụ thể
-
Xây dựng hành lang pháp lý công bằng, cạnh tranh, minh bạch.
-
Bảo đảm quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh.
-
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tài chính, thuế, đất đai cho DN tư nhân.
3. Tác động đến pháp luật đầu tư, DN, cạnh tranh
-
Cần sửa đổi đồng bộ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hỗ trợ DNNVV.
-
Tăng cường cơ chế bảo vệ DN khỏi rủi ro pháp lý không minh định (legal risk).
IV. TƯƠNG TÁC VÀ ĐỒNG BỘ GIỮA HAI NGHỊ QUYẾT
-
Nghị quyết 66 tạo nền tảng pháp lý và thể chế để hiện thực hóa Nghị quyết 68.
-
Tính đồng bộ giữa cải cách lập pháp và cải cách môi trường kinh doanh.
-
Hướng tới một mô hình pháp quyền thị trường – kiến tạo phát triển bền vững.
V. KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ LẬP PHÁP
-
Xây dựng Luật Bảo vệ quyền tài sản và kinh doanh của công dân.
-
Thành lập Hội đồng quốc gia về cải cách pháp luật và kinh tế tư nhân.
-
Phát triển sandbox thể chế cho doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và công nghệ cao.
-
Lập cơ chế đánh giá độc lập các đạo luật lớn sau 3–5 năm ban hành.
VI. KẾT LUẬN
-
Hai Nghị quyết là đột phá chiến lược trong cải cách thể chế và phát triển kinh tế tư nhân.
-
Để thực thi hiệu quả, cần một kế hoạch hành động pháp lý cụ thể, đo lường được.
-
Việt Nam có thể tiến tới mô hình “pháp quyền sáng tạo” nếu đồng bộ cả hai định hướng.
Bình luận
Bình luận bằng Facebook